ZingTruyen.Info

ATASHI NO NIHON GO NO KOTOBA

手紙を書く方

BlackAngel_0111

Mẫu thư dọc

-Opening ( Mở đầu ): Mở đầu thư sẽ thường là “Kính gửi…”, trong tiếng Nhật là 拝啓 (はいけい) hoặc 前略 (ぜんりゃく). Mỗi cách mở đầu sẽ có cách kết thư khác nhau nên hãy cẩn thận.
-Set Expression #1 ( Lời tựa mở đầu ): Ngay sau phần người nhận là phần đặt lời tựa. Đây thường là những câu định trước liên quan đến thời tiết, sức khỏe, v.v… Cái này ta sẽ nói kĩ hơn ở phần sau.
-Content ( Nội dung ): Viết những gì bạn muốn trình bày, chú ý đến cách sử dụng từ ngữ cho hợp lí (thể lịch sự/ trang trọng). Đây là phần duy nhất không có mẫu nào để bạn bắt chước cả.
-Set Expression #2 ( Lời tựa kết thúc ): Sau khi viết hết những gì bạn muốn trình bày, chúng ta lại viết một câu tựa nữa. Thường là chúc sức khỏe người nhận và mong họ những điều tốt đẹp.
-Closing ( Kết thư ): Đây là lúc viết “Trân trọng…“ Còn nhớ là mở đầu và kết thúc đi theo cặp không. 拝啓 sẽ đi với 敬具 (けいぐ) ; 前略 sẽ đi với 草々 (そうそう).
-Date ( Ngày ): Phần ngày tháng sẽ viết nhỏ hơn những chữ bên tay phải, sử dụng hệ thống đếm của Nhật, nên ghi bằng chữ thay vì số, ví dụ 十二月二十四日 ( tương đương12月24日)
-Your name ( Tên bạn/ người gửi ): Viết tên người gửi, viết lùi xuống dưới cùng.
-Addressee’s Name ( Tên người nhận): Nằm ở bên trái phần ngày tháng và tên bạn, cỡ chữ lớn hơn phần ngày tháng nhưng nhỏ hơn các chữ khác nằm bên tay phải.
-PostScript ( Tái bút ): Đây là phần tùy chọn. Trong tiếng Nhật, “tái bút” viết là 追伸 (ついしん) hoặc 二伸 (にしん), được viết phía bên trái tên người nhận, thẳng hàng với phần nội dung chính. Phần Tái bút không thường sử dụng trong lối văn trang trọng, các loại thư khác nếu không cần thiết thì cũng không nên dùng.
Mẫu thư ngang.

-Date ( Ngày ): Nằm ở phía trên cùng bên phải. Sử dụng chữ số bình thường, ví dụ 12月25日
-Addressee’s Name ( Tên người nhận ): Viết tên người nhận, đừng quên hậu tố (san, chan, sensei, …) !
-Set Expression #1 ( Lời tựa mở đầu )
-Content ( Nội dung )
-Set Expression #2 ( Lời tựa kết thúc )
-Your Name ( Tên bạn/ tên người gửi ): Đây là lúc để bạn kí tên. Đối với các văn bản đánh máy, phần này cũng nên được kí bằng bút mực, để thêm phần trang trọng.
Lời tựa mở đầu

Đây chắc là phần khó nhằn nhất khi viết thư. May cho chúng ta là chúng thường có những mẫu nhất định. Tất nhiên, bạn vẫn nên có một chút tùy biến ( tùy vào hoàn cảnh ). Phần này bạn có thể dùng các câu liên quan đến mùa, thời tiết, các tháng trong năm, sức khỏe. Mỗi mùa, mỗi tháng lại có cách diễn đạt khác nhau. Dưới đây là vài ví dụ:
Tháng 1:

Samusa hitoshio minishimiru kyōkonogoro
寒さひとしお身にしみる今日このごろ…
Thời gian này vẫn lạnh nhỉ…

Shinshun to wa mōshinagara, madamada samu-sa ga tsudzuite orimasuga
新春とは申しながら、まだまだ寒さが続いておりますが…
Năm mới đã đến rồi nhưng thời tiết vẫn lạnh nhỉ…

Mùa xuân:

Haru no hi Urara ka na kyōkonogoro

春の日うららかな今日このごろ…
Trong những ngày mùa xuân ấm áp này…

Nihon wa atatakaku natte iru korodeshou
日本はあたたかくなっているころでしょう…
Ở Nhật, thời tiết đang ấm dần lên phải không…

Tháng 8:

Kibishī zansho ga tsudzuite orimasuga
厳しい残暑が続いておりますが…
Cái nóng ngột ngạt vẫn tiếp tục kéo dài nhỉ…

Tháng 12:

Kotoshi mo oshisemarimashitaga
今年も押し迫りましたが…
Năm cũ sắp kết thúc rồi nhỉ… (chỉ sử dụng sau ngày 20 tháng 12)

Sukkari aki rashiku natte mairimashita ga, ikaga osugoshi de irasshaimasu ka.
すっかり秋らしくなってまいりましたが、いかがお過ごしでいらっしゃいますか。
Thời tiết có vẻ đã vào thu rồi nhỉ, dạo này bạn thế nào?

Samui hi ga tsuzuite orimasu ga, ikaga osugoshi desu ka.
寒い日が続いておりますが、いかがお過ごしですか。
Trời vẫn lạnh đấy, dạo này bạn thế nào?

Những câu liên quan đến sức khỏe:

Ikaga osugoshite ira sha imasu ka
いかがお過ごしていらしゃいますか?
Dạo này bạn thế nào?

Watashi mo okage-sama de genki ni shite orimasu

私もおかげさまで元気にしております…
Thật may mắn, sức khỏe của tôi đang dần khá hơn (cảm ơn sự giúp đỡ của bạn)…

Ogenki de irasshaimasu ka. (rất lịch sự)
お元気でいらっしゃいますか。
Anh/ Chị khỏe không ạ?

Ogenki desu ka.
お元気ですか。
Bạn khỏe không ?

Ikaga osugoshi de irasshaimasu ka. (rất lịch sự)
いかがお過ごしでいらっしゃいますか。
Anh/ Chị dạo này thế nào ạ?

Ikaga osugoshi desu ka.
いかがお過ごしですか。
Bạn dạo này thế nào?

Okagesama de genki ni shite orimasu. (rất lịch sự)
おかげさまで元気にしております。
Nhờ trời tôi cũng rất khỏe.

Kazoku ichidou genki ni shite orimasu.
家族一同元気にしております。
Gia đình tôi đều khỏe mạnh cả.

Nagai aida gobusata shite orimashite moushiwake gozaimasen. (rất lich sự)
長い間ご無沙汰しておりまして申し訳ございません。
Xin lỗi vì đã lâu không viết thư cho anh/chị.

Gobusata shite orimasu.
ご無沙汰しております。
Xin lỗi vì đã lâu không viết thư cho bạn.

Gobusata shite orimasu ga, ogenki de irasshaimasu ka.

ご無沙汰しておりますが、お元気でいらっしゃいますか。

Xin lỗi vì đã lâu không viết thư cho bạn, bạn vẫn khỏe chứ ?

Cách trả lời một bức thư
お手紙ありがとうございました…
Cảm ơn thư của bạn…

Những cách diễn tả trên có thể còn nhiều hơn nữa. Khác với cách hành văn của phương Tây khuyến khích sự sáng tạo, người Nhật coi trọng phép tắc lên trên tất cả, nếu thiếu đi phần này bạn sẽ bị coi là thiếu tôn trọng, bất lịch sự. Và việc sử dụng những câu mẫu này không có gì xấu cả.

Lời tựa kết thư

Đưa ra đề nghị

Dō ka yoroshiku onegaiitashimasu (rất lịch sự)
どうかよろしくお願い致します。
Rất mong bạn xem xét vấn đề này giúp tôi.

Douka yoroshiku onegai itashimasu.
どうかよろしくお願いします。
Xin hãy xem qua vấn đề đó giúp tôi.

Gửi lời hỏi thăm

Okusama ni yoroshiku onegaishimasu
奥様に宜しくお願いします
Gửi lời hỏi thăm của tôi tới vợ bạn.

~ ni yoroshiku otsutae kudasai.
~によろしくお伝えください。
Xin gửi lời cảm ơn của tôi đến ~.

Minasama ni douzo yoroshiku.
皆様にどうぞよろしく。
Xin gửi lời chào của tôi đến mọi người (trong gia đình).

Lời chúc sức khỏe

O samu-sa no ori kara o karada o o taisetsu ni
お寒さの折からお体をお大切に
Giữ gìn sức khỏe nhé, trời lạnh đấy!

Okarada o taisetsu ni.

お体を大切に。
Hãy bảo trọng.

Douzo ogenki de.
どうぞお元気で。
Nhớ giữ gìn sức khỏe nhé.

Mong được phúc đáp

Ohenji omachi shite orimasu.
お返事お待ちしております。
Mong sớm nhận được hồi âm từ bạn.

So với lời tựa mở đầu thì cái này dễ hơn hẳn, bạn hầu như chỉ sử dụng mấy cách trên là đủ xài rồi.

Ghi địa chỉ

Nhật Bản sử dụng đơn vị hành chính 都道府県 To-dou-fu-ken

Có một To 都 là 東京都 Toukyou-to
Có hai Fu 府 là 京都府 Kyouto-fu và 大阪府 Oosaka-fu
Có một Dou 道 là 北海道 Hokkaidou (Bắc Hải Đạo)
Có 43 Ken 県 ví dụ Saitama-ken, Chiba-ken, v.v… => Tương ứng với tỉnh Việt Nam
Nhỏ hơn ken là 市町村 Shi-chou-son. ở Tokyo có thêm Ku 区 là “quận”

Phần địa chỉ được ghi dưới dạng:

東京都 B区 C x-y-z
東京都 B市 C x-y-z
東京都 B市 C x-y
[京都府/大阪府] [B区/B市] [C x-y-z / C x-y]
A県 B市 C x-y
[Tên tòa nhà] [Số phòng] + [Địa chỉ] (Trong đó X-Y-Z là 3 số bên trong khu phố: X là tên 丁目 (choume, khu phố số X), Y là tên 番地 (banchi, cụm số Y), còn Z là 号 (gou, địa chỉ cụ thể của nhà/tòa nhà).
Sau khi biết cách ghi địa chỉ. đến lúc chọn phong bì gửi
Phong bì

Đối với thư dọc, các bạn sẽ gấp các bức thư dọc của mình ( gập dọc, khoảng 3 – 4 nếp gấp, tránh để nếp gấp trùng vào chữ ), còn với thư ngang, các bạn nên gập ngang, độ rộng vừa phải và cũng tránh để trùng vào nếp gấp. Sau khi gấp xong thì bỏ vào phong bì.

Phong bì dọc

Đây là phong bì có dạng dài, rất thường thấy ở Nhật Bản.

phong bì dọc

Có một số điều cần lưu ý. Bạn phải ghi mã bưu điện vào các ô trống. Ở mặt trước của phong bì, bạn sẽ viết Địa chỉ người nhận (dọc) ở bên tay phải và Tên người nhận bên tay trái, viết to hơn một chút so với địa chỉ đễ dễ phân biệt. Ở mặt sau bạn sẽ ghi Tên và Địa chỉ người gửi, kiểu cách tương tự như mặt trước, và điền mã bưu điện nếu có ô trống.

Phong bì ngang
Có 2 cách viết trên phong bì

Bạn có thể xoay dọc bức thư ngang và ghi Tên và Địa chỉ tương tự như với phong bì dọc.
Viết ngang như bình thường. Địa chỉ người nhận viết mặt trước, địa chỉ ở trên, Tên người nhận ở bên dưới, to hơn một chút. Ở các ô mã bưu điện, viết theo chiều ngang. (bạn phải xoay ngang trở lại nếu chọn cách 1). Ở mặt sau phong bì, bạn sẽ ghi địa chỉ và tên người gửi xuống dưới cùng.
Gửi thư từ nước ngoài sang Nhật Bản

Khi muốn gửi thư từ nước ngoài sang Nhật Bản, bạn có thể sử dụng chữ romaji ( nếu viết đươc bằng tiếng Nhật thì càng tốt ), và viết theo thể thức như ở nước sở tại. Nhớ ghi chữ “JAPAN” thật to ở dưới địa chỉ người nhận, để người ta còn biết đường mà gửi.

Bạn đang đọc truyện trên: ZingTruyen.Info